Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế được tính trên các nguồn thu nhập của một cá nhân thu được từ các hoạt động kinh doanh và các nguồn khác như tiền lương và tiền công do người sử dụng lao động trả, từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản, trúng thưởng, bản quyền, thừa kế quà tặng. Không phân biệt người Việt Nam hay người nước ngoài, tùy theo tình trạng cư trú, mức thu nhập mà một cá nhân có thể phải nộp từ 5% đến 35% trên các khoản thu nhập có được… Trong đó thu nhập từ tiền lương và tiền công là phổ biến nhất và cũng có nhiều qui định chi tiết nhất. Tại Việt Nam, thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.
TRƯỜNG HỢP ĐƯỢC ỦY QUYỀN QUYẾT TOÁN THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN:
Người lao động có thể không cần phải làm thủ tục quyết toán thuế cho các thu nhập từ tiền lương, tiền công mà chỉ cần ủy quyền cho người chi trả thu nhập thực hiện thủ tục này trong các trường hợp sau:
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện việc quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm dương lịch.
- Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức cũ và tổ chức mới trong cùng một hệ thống thì cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức mới.
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm dương lịch; đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi trả, không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
CÁ NHÂN PHẢI TỰ QUYẾT TOÁN TRỰC TIẾP VỚI CƠ QUAN THUẾ:
Người có nhiều nguồn thu nhập chịu thuế có thể không được phép ủy quyền cho người sử dụng lao động mà phải trực tiếp làm thủ tục quyết toán hằng năm với cơ quan thuế, vì vậy cả người sử dụng lao động lẫn người lao động cần lưu ý để chọn phương pháp kê khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân đúng qui định theo các trường hợp sau đây:
- Đang làm việc theo hợp đồng trên 3 tháng ở một nơi và có thu nhập ở nơi khác với mức bình quân tháng trong năm trên 10tr /năm dù đã bị khấu trừ 10%.
- Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức, cá nhân trả từ nước ngoài.
- Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam trả nhưng chưa thực hiện khấu trừ thuế, khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quý.
HỒ SƠ QUYẾT TOÁN THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN:
Đối với cá nhân khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân trực tiếp với cơ quan thuế
- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu 02/QTT-TNCN.
- Phụ lục bảng kê giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.
- Bản sao (bản chụp từ bản chính) các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có). Trường hợp tổ chức trả thu nhập không cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân do tổ chức trả thu nhập đã chấm dứt hoạt động thì cơ quan thuế căn cứ cơ sở dữ liệu của ngành thuế để xem xét xử lý hồ sơ quyết toán thuế cho cá nhân mà không bắt buộc phải có chứng từ khấu trừ thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử thì người nộp thuế sử dụng bản thể hiện của chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử (bản giấy do người nộp thuế tự in chuyển đổi từ chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử gốc do tổ chức, cá nhân trả thu nhập gửi cho người nộp thuế).
- Bản sao Giấy chứng nhận khấu trừ thuế do cơ quan trả thu nhập cấp hoặc Bản sao chứng từ ngân hàng đối với số thuế đã nộp ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế trong trường hợp theo quy định của luật pháp nước ngoài, cơ quan thuế nước ngoài không cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp.
- Bản sao các hóa đơn chứng từ chứng minh khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học (nếu có).
- Tài liệu chứng minh về số tiền đã trả của đơn vị, tổ chức trả thu nhập ở nước ngoài trong trường hợp cá nhân nhận thu nhập từ các tổ chức quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và nhận thu nhập từ nước ngoài.
- Hồ sơ đăng ký người phụ thuộc theo hướng dẫn tại điểm a khoản 3 mục III công văn này.
Đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập, hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân như sau:
- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu số 05/QTT-TNCN.
- Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo biểu lũy tiến từng phần mẫu số 05-1/BK-QTT-TNCN.
- Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo thuế suất toàn phần mẫu số 05-2/BK-QTT-TNCN.
- Phụ lục bảng kê chi tiết người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh mẫu số 05-3/BK-QTT-TNCN.
- .Trường hợp cá nhân thực hiện ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập quyết toán thay thì cá nhân lập Giấy ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân kỳ tính thuế năm 2022 theo mẫu số 08/UQ-QTT-TNCN.
THỜI HẠN NỘP HỒ SƠ QUYẾT TOÁN THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN:
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm được quy định như sau:
- Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm; chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm;
- Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế;
- Chậm nhất là ngày 15 tháng 12 của năm trước liền kề đối với hồ sơ khai thuế khoán của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán; trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh mới kinh doanh thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế khoán chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh.
Như vậy, thời hạn quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2024 được quy định như sau:
- Chậm nhất là ngày 31/3/2024 đối với hồ sơ quyết toán thuế năm.
- Chậm nhất là ngày 04/5/2024 đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế.
LƯU Ý VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI:
- Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây: Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam hoặc có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam.
- Tùy theo trường hợp là cá nhân cư trú hay không cư trú thì cũng phải kê khai và quyết toán thuế TNCN cho các thu nhập phát sinh ở Việt Nam hoặc thu nhập toàn cầu.
- Các khoản chịu thuế / thuế suất giữa cá nhân cư trú và không cư trú là hoàn toàn khác nhau. Việc không kê khai thuế TNCN rõ ràng và hợp lệ sẽ dẫn đến các khoản tiền phạt cho cơ quan thuế trong những năm tiếp theo.
- Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương và phải kê khai thuế trực tiếp tại các cơ quan thuế bao gồm: Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương do các tổ chức quốc tế, đại sứ quán, lãnh sự quán ở Việt Nam trả nhưng chưa thực hiện khấu trừ thuế thực hiện khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quý.
- Cá nhân là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh.
- Trường hợp cá nhân chưa làm thủ tục quyết toán thuế với cơ quan thuế thì thực hiện ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác quyết toán thuế theo quy định về quyết toán thuế đối với cá nhân.Trường hợp tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác nhận ủy quyền quyết toán thì phải chịu trách nhiệm về số thuế TNCN phải nộp thêm hoặc được hoàn trả số thuế nộp thừa của cá nhân.
Các lưu ý đặc biệt về thu nhập chịu thuế toàn cầu:
- Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam sẽ phải kê khai quyết toán cuối năm trên thu nhập toàn cầu, và nộp thuế theo biểu thuế lũy tiến từ 5% đến 35% theo từng mức thu nhập.
- Người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam thì chỉ phải nộp thuế theo thuế suất cố định là 20% trên thu nhập có được tại Việt Nam.
- Việc kê khai thu nhập của người nước ngoài tại Việt Nam phải phù hợp với:
- Vị trí chức danh, yêu cầu công việc
- Trình độ chuyên môn, kinh nghiệm làm việc
- Chi phí sinh hoạt và điều kiện sống thực tế
- Thu nhập bình quân của nước mà người đó có quốc tịch
- Danh tiếng của người sử dụng lao động
- Số ngày có mặt tại Việt Nam
- Thư bổ nhiệm và các nội dung trên hợp đồng lao động
- Mức thu nhập đã kê khai trên hồ sơ xin cấp giấy phép lao động.
Cơ quan thuế Việt Nam có hệ thống quản lý để nhận diện các trường hợp có rủi ro về thuế, từ đó áp dụng các thủ tục kiểm tra, các hiệp định thuế với phần lớn các quốc gia phát triển khác để soát xét, từ đó có thể dẫn đến các vi phạm nghiêm trọng, các khoản truy thu và phạt làm ảnh hưởng đến tín nhiệm và lịch sử là việc của người nước ngoài tại Việt Nam.
THUẾ SUẤT THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
Thuế suất và cách tính thuế đối với cá nhân không cư trú
- Thuế suất thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (x) với thuế suất 20%.
- Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định như đối với thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú.
- Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài từ tiền lương, tiền công trong trường hợp cá nhân không cư trú làm việc đồng thời ở Việt Nam và nước ngoài nhưng không tách riêng được phần thu nhập phát sinh tại Việt Nam sẽ được tính như sau:
Đối với trường hợp cá nhân nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam:
Trong đó: Tổng số ngày làm việc trong năm được tính theo chế độ quy định tại Bộ luật Lao động của Việt Nam.
Đối với trường hợp cá nhân nước ngoài hiện diện tại Việt Nam:
Thuế suất và căn cứ tính thuế đối với cá nhân cư trú
- Thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, tiền công, tiền lương là các khoản thu nhập có thể đánh giá được và thuế suất.
- Các khoản thu nhập có thể đánh giá được tương đương với các khoản thu nhập chịu thuế trừ (-) đi các khoản giảm trừ sau:
- Các khoản giảm trừ gia cảnh.
- Các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện.
- Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo và khuyến học.
Biểu thuế lũy tiến từng phần được áp dụng đối với thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công:
Bậc thuế | Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) | Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) | Thuế suất (%) |
1 | Đến 60 | Đến 5 | 5 |
2 | Trên 60 đến 120 | Trên 5 đến 10 | 10 |
3 | Trên 120 đến 216 | Trên 10 đến 18 | 15 |
4 | Trên 216 đến 384 | Trên 18 đến 32 | 20 |
5 | Trên 384 đến 624 | Trên 32 đến 52 | 25 |
6 | Trên 624 đến 960 | Trên 52 đến 80 | 30 |
7 | Trên 960 | Trên 80 | 35 |
Biểu thuế toàn phần áp dụng đối với thu nhập tính thuế từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản, trúng thưởng, tiền bản quyền, nhượng quyền thương mại, nhận thừa kế, quà tặng được quy định như sau:
Thu nhập tính thuế | Thuế suất (%) |
a) Thu nhập từ đầu tư vốn | 5 |
b) Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại | 5 |
c) Thu nhập từ trúng thưởng | 10 |
d) Thu nhập từ thừa kế, quà tặng | 10 |
đ) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn | 20 |
Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán | 0,1 |
e) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản | 2 |
CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN VỀ QUYẾT TOÁN THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
Kê khai, quyết toán, nộp thuế thu nhập cá nhân là một điều rất quan trọng đối với cả người lao động và người sử dụng lao động, nhất là thủ tục quyết toán cuối năm theo qui định, và sẽ phải tuân thủ theo các qui tắc cơ bản như sau:
- Cá nhân cư trú có thu nhập phát sinh ở nước ngoài đã tính và nộp thuế thu nhập cá nhân ở nước ngoài thì được trừ số thuế đã nộp ở nước ngoài. Số thuế được trừ không được vượt quá số thuế phải nộp tính theo biểu thuế của Việt Nam tính phân bổ cho phần thu nhập phát sinh ở nước ngoài. Tỷ lệ phân bổ được xác định bằng tỷ lệ giữa số thu nhập phát sinh tại nước ngoài và tổng thu nhập chịu thuế.
- Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trong trường hợp số ngày có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu tiên là dưới 183 ngày nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên, kỳ tính thuế đầu tiên là 12 tháng liên tục kể từ ngày vào Việt Nam, kỳ tính thuế lần hai là theo năm dương lịch.
- Năm tính thuế thứ nhất: khai và nộp hồ sơ quyết toán chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày tính đủ 12 tháng liên tục.
- Từ năm tính thuế thứ hai: khai và nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch. Số tiền còn phải nộp trong năm tính thuế thứ hai được xác định như sau:
- Cá nhân cư trú là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh.
- Đối với cá nhân cho thuê nhà, quyền sử dụng đất, mặt nước và tài sản khác thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
- Trường hợp cá nhân khai thuế theo quý hoặc khai thuế theo từng lần phát sinh đối với hợp đồng có kỳ hạn thanh toán từ 01 năm trở xuống thì thực hiện quyết toán thuế như đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương thức kê khai.
- Cá nhân có thu nhập từ đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế nếu thuộc diện quyết toán thuế.
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh nhưng thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế.
- Cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh không cư trú nhưng có địa điểm kinh doanh cố định trên lãnh thổ Việt Nam thực hiện khai thuế, quyết toán thuế như đối với cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh là đối tượng cư trú.
DỊCH VỤ TRỌN GÓI QUẢN LÝ HỒ SƠ VÀ THỦ TỤC VỀ KÊ KHAI – QUYẾT TOÁN THUẾ
Các chuyên gia của VIVA sẽ trợ giúp quí khách trong việc quản lý hồ sơ quan hệ lao động, các báo cáo tuân thủ về thuế, kê khai đúng qui định theo cách tối ưu, giúp cho hồ sơ thuế được làm đúng từ đầu, theo một hệ thống các thủ tục chặt chẽ:
- Tập hợp, quản lý hồ sơ người nộp thuế và hồ sơ thuế theo từng nguồn thu nhập. Soát xét và hỗ trợ hoàn chỉnh các giấy tờ liên quan
- Tính toán số thuế phải nộp tối ưu cho từng nguồn thu nhập
- Lập hồ sơ kê khai thuế cho từng nguồn thu nhập
- Nộp tờ khai thuế, quyết toán năm theo quy định hiện hành và hỗ trợ việc nộp thuế
- Quản lý và thay mặt xử lý bất kỳ vấn đề phát sinh liên quan theo yêu cầu từ cơ quan thuế
- Hoàn chỉnh hồ sơ về quan hệ lao động, báo cáo thuế, quyết toán thuế, điều chỉnh, giải trình, hoàn thuế… Cho đến khi có được giấy xác nhận hoàn tất nghĩa vụ thuế
- Tư vấn lập kế hoạch và tối ưu thuế cho năm tiếp theo
- Tổ chức lưu trữ và hoàn thiện hồ sơ thuế thu nhập cá nhân bằng file cứng và file mềm để phục vụ các yêu cầu đối chiếu, giải trình về sau.
Các qui định và thủ tục về thuế thu nhập cá nhân có thể thay đổi tại từng thời điểm, người nộp thuế cần tham vấn với người có năng lực chuyên môn phù hợp theo từng vụ việc để đảm bảo sự tuân thủ và tối ưu về các khoản thuế phải nộp. Chúng tôi sẽ tiếp tục cập nhật liên tục các qui định mới liên quan đến việc quản lý, kê khai, quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2023 và các áp dụng trong thực tế theo từng trường hợp.
Xem thêm nội dung liên quan đến quyết toán thuế thu nhập cá nhân
- Thuế thu nhập cá nhân – Hướng dẫn toàn diện
- Thuế thu nhập cá nhân – Thủ tục quyết toán thuế
- Thuế thu nhập cá nhân – Hồ sơ quyết toán thuế
- Thuế thu nhập cá nhân – Thuế suất
- Thuế thu nhập cá nhân – Lưu ý về quyết toán thuế thu nhập cá nhân hằng năm
- Thuế thu nhập cá nhân – dành cho người có nhiều nguồn thu nhập
- Thuế thu nhập cá nhân – Thu nhập chịu thuế từ tiền lương
- Thuế thu nhập cá nhân – Thu nhập không chịu thuế
- Quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài tại Việt Nam
Xem thêm:
- Người nước ngoài tại Việt Nam – visa điện tử và qui định về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú
- Visa điện tử Việt Nam – (E-visa)
- Quản lý thủ tục tuân thủ trong kinh doanh theo yêu cầu và qui định của nhà nước
- Quản lý thuế toàn diện cho doanh nghiệp kinh doanh lâu dài tại Việt Nam
- Người nước ngoài tại Việt Nam – Quyết toán thuế thu nhập cá nhâ
- Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp
- Nghĩa vụ khấu trừ thuế của tổ chức, cá nhân trả thu nhập