Di là để lại, chuyển lại và chúc là những điều tốt đẹp muốn dành tới hay mang lại cho người khác. Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm định đoạt, để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật, giao nghĩa vụ cho người thừa kế, chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản…
Tài sản để lập di chúc gồm tài sản riêng và tài sản chung. Doanh nhân ngoài tài sản chung, còn có tài sản riêng tại doanh nghiệp, quyền quản trị điều hành doanh nghiệp… Việc soạn thảo, lưu giữ, quản lý di chúc thể hiện tầm nhìn, năng lực quản trị rủi ro, khả năng luôn chủ động trong mọi tình huống như là bản sắc vốn có của doanh nhân.
THỪA KẾ THEO DI CHÚC
Người thừa kế theo pháp luật
- Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
- Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
- Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
- Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật, nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó, trừ khi họ là những người từ chối nhận di sản định đoạt hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định: Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; Con đã thành niên mà không có khả năng lao động.
Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Quyền của người lập di chúc
- Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế;
- Phân định phần di sản cho từng người thừa kế;
- Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng;
- Giao nghĩa vụ cho người thừa kế;
- Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản;
- Vợ, chồng có thể lập di chúc chung để định đoạt tài sản chung.
Hình thức của di chúc
Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng. Người thuộc dân tộc thiểu số có quyền lập di chúc bằng chữ viết hoặc tiếng nói của dân tộc mình.
- Di chúc bằng văn bản gồm: Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng; Di chúc bằng văn bản có người làm chứng; Di chúc bằng văn bản có công chứng; Di chúc bằng văn bản có chứng thực.
- Di chúc miệng: Trong trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa do bệnh tật hoặc các nguyên nhân khác mà không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng. Sau ba tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.
- Di chúc phải ghi rõ Ngày, tháng, năm lập di chúc; Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc; Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản hoặc xác định rõ các điều kiện để cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản; Di sản để lại và nơi có di sản; Việc chỉ định người thực hiện nghĩa vụ và nội dung của nghĩa vụ; Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu; nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được đánh số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.
Di chúc hợp pháp
Di chúc có hiệu lực pháp luật từ thời điểm mở thừa kế. Người đã thành niên có quyền lập di chúc, trừ trường hợp người đó bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.
- Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép;
- Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.
- Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.
- Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
- Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định.
- Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực.
Di chúc bằng văn bản có giá trị như di chúc được công chứng, chứng thực
Di chúc bằng văn bản có giá trị như di chúc được công chứng hoặc chứng thực bao gồm:
- Di chúc của quân nhân tại ngũ có xác nhận của thủ trưởng đơn vị từ cấp đại đội trở lên, nếu quân nhân không thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực;
- Di chúc của người đang đi trên tàu biển, máy bay có xác nhận của người chỉ huy phương tiện đó;
- Di chúc của người đang điều trị tại bệnh viện, cơ sở chữa bệnh, điều dưỡng khác có xác nhận của người phụ trách bệnh viện, cơ sở đó;
- Di chúc của người đang làm công việc khảo sát, thăm dò, nghiên cứu ở vùng rừng núi, hải đảo có xác nhận của người phụ trách đơn vị;
- Di chúc của công dân Việt Nam đang ở nước ngoài có chứng nhận của cơ quan lãnh sự, đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước đó;
- Di chúc của người đang bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, người đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh có xác nhận của người phụ trách cơ sở đó.
Sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc
- Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc vào bất cứ lúc nào.
- Trong trường hợp người lập di chúc bổ sung di chúc thì di chúc đã lập và phần bổ sung có hiệu lực pháp luật như nhau; nếu một phần của di chúc đã lập và phần bổ sung mâu thuẫn nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật.
- Trong trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước bị hủy bỏ.
Gửi giữ di chúc
- Người lập di chúc có thể yêu cầu cơ quan công chứng lưu giữ hoặc gửi người khác giữ bản di chúc.
- Trong trường hợp cơ quan công chứng lưu giữ bản di chúc thì phải bảo quản, giữ gìn theo quy định của pháp luật về công chứng.
- Cá nhân giữ bản di chúc có các nghĩa vụ giữ bí mật nội dung di chúc; Giữ gìn, bảo quản bản di chúc; nếu bản di chúc bị thất lạc, hư hại thì phải báo ngay cho người lập di chúc; Giao lại bản di chúc cho người thừa kế hoặc người có thẩm quyền công bố di chúc, khi người lập di chúc chết. Việc giao lại bản di chúc phải được lập thành văn bản, có chữ ký của người giao, người nhận và trước sự có mặt của hai người làm chứng.
Công bố di chúc
- Trong trường hợp di chúc bằng văn bản được lưu giữ tại cơ quan công chứng thì công chứng viên là người công bố di chúc.
- Trong trường hợp người để lại di chúc chỉ định người công bố di chúc thì người này có nghĩa vụ công bố di chúc; nếu người để lại di chúc không chỉ định hoặc có chỉ định nhưng người được chỉ định từ chối công bố di chúc thì những người thừa kế còn lại thoả thuận cử người công bố di chúc.
- Sau thời điểm mở thừa kế, người công bố di chúc phải sao gửi di chúc tới tất cả những người có liên quan đến nội dung di chúc.
- Người nhận được bản sao di chúc có quyền yêu cầu đối chiếu với bản gốc của di chúc.
- Trong trường hợp di chúc được lập bằng tiếng nước ngoài thì bản di chúc đó phải được dịch ra tiếng Việt và phải có công chứng.
DỊCH VỤ LẬP VÀ QUẢN LÝ DI CHÚC CHO DOANH NHÂN
- Ghi nhận ý chí của doanh nhân, xây dựng giải thích nội dung di chúc có xem xét đến mối quan hệ với người thừa kế theo di chúc.
- Lập hồ sơ pháp lý về di sản cần ghi nhận trong di chúc, đặc biệt là các tài sản trong kinh doanh như giá trị doanh nghiệp, quyền quản trị điều hành, các khoản nợ phải thu hồi…
- Lập và cập nhật di chúc, quản lý các thủ tục đảm bảo tính hiệu lực.
- Gửi giữ di chúc tại các két sắt dành riêng.
- Thay mặt quản lý di sản liên quan cho đúng người thừa kế.
VIVA BUSINESS CONSULTING
Chuyên gia tư vấn cho chủ doanh nghiệp
- VIVA là chuyên gia về thủ tục gia nhập hoặc rút lui khỏi thị trường, quản trị vận hành về thuế - quan hệ lao động - tài chính doanh nghiệp và các thủ tục hành chính trong kinh doanh tại Việt Nam từ 2006.
- VIVA tập trung vào việc giúp các doanh nghiệp, doanh nhân tuân thủ các qui định trong kinh doanh tại Việt Nam, theo cách đầy đủ, nhanh chóng, tối ưu.
- VIVA BUSINESS CONSULTING là nhà tư vấn hoàn toàn khác biệt nhờ sự kết hợp giữa lợi thế chuyên môn địa phương mạnh mẽ với kinh nghiệm phục vụ các doanh nghiệp toàn cầu tại Việt Nam, các nhà đầu tư và chuyên gia nước ngoài lựa chọn VIVA là một giải pháp toàn diện cho các thủ tục kinh doanh tại Việt Nam. Chúng tôi tồn tại gần 20 năm qua là nhờ sự hài lòng và ủng hộ của hằng ngàn khách hàng trung thành và đội ngũ chuyên gia thạo nghề bậc nhất. Sức mạnh nội tại bền bỉ của VIVA là minh chứng cho năng lực chuyên nghiệp và vượt trội của chúng tôi.
- VIVA tự hào là một trong những nhà tư vấn 100% của Việt Nam, bằng thực học - thực lực - thực làm, tư vấn và hỗ trợ thành công cho hằng ngàn nhà đầu tư và doanh nghiệp FDI phát triển kinh doanh bền vững tại Việt Nam.
VIVA không chỉ cung cấp dịch vụ thực thi các thủ tục tuân thủ trong kinh doanh mà đặt sự an toàn, tối ưu của khách hàng làm trọng tâm khi thiết kế các giải pháp, đa dạng các nguồn lực nhằm giải quyết triệt để các rủi ro tiềm tàng, giúp mang lại lợi ích, lợi thế cạnh tranh và cảm hứng kinh doanh cho khách hàng.
Trên nền tảng chuyên môn sâu rộng và đồng bộ về Luật kinh doanh – Quản lý thuế – Quản lý quan hệ lao động – Tài chính kế toán – Quản trị doanh nghiệp, kết hợp với qui trình làm việc khép kín từ tư vấn, triển khai, bàn giao, hỗ trợ vận hành giúp chúng tôi có khả năng bảo vệ và đảm bảo cho khách hàng theo cách toàn diện.
- Một email và một cuộc gọi từ VIVA Business Consulting
- Bản cam kết về bảo mật thông tin
- Buổi tư vấn riêng với các chuyên gia đầu ngành
- Giải pháp hiệu quả dành cho doanh nghiệp
“Nếu bạn hỏi bất kỳ doanh nhân thành công nào, họ sẽ luôn luôn nói rằng họ đã có một cố vấn tuyệt vời tại một số nơi trên hành trình đã chọn”.
Richard Branson - Nhà sáng lập Virgin Group.
Xem thêm:
- Thẻ doanh nhân APEC – định nghĩa
- Thẻ doanh nhân APEC – hồ sơ và thủ tục
- Thẻ doanh nhân APEC – điều kiện
- Thẻ doanh nhân APEC – những đặc quyền riêng
- Doanh nghiệp Việt Nam – người kế nhiệm và kế hoạch chuyển giao thế hệ
- Thiết lập hồ sơ tín nhiệm – thẩm định giá trị doanh nghiệp
- Giao dịch liên kết – Hồ sơ xác định giá thị trường
- Hoàn chỉnh và định giá hồ sơ tín nhiệm doanh nhân
- Thẩm định và thiết lập hồ sơ góp vốn bằng năng lực và thương hiệu doanh nhân
- Thẩm định tín nhiệm doanh nghiệp, khách hàng, đối tác
- Thẩm định và mua bán doanh nghiệp
- Cách quản lý và thực thi việc mua – bán doanh nghiệp (M&A)
- Cách quản lý và thực thi việc bán doanh nghiệp cho nhà đầu tư nước ngoài
- Thẩm định nhà cung cấp và quản lý hoạt động mua hàng